Kiến thức về cách đo, ký hiệu của linh kiện điện tử
Các loại linh kiện sử dụng trong điện tự động
Dưới đây là 7 loại linh kiện cơ bản thường gặp nhất trong các thiết bị, xem thử nó sẽ là những loại nào nhé.
1. Đi ốt
Đi ốt ( Diode ) là một loại kinh kiện bán dẫn, nó chỉ cho phép dòng điện đi qua theo 1 chiều xác định, không cho phép đi theo chiều ngược lại. Nó được dùng phần lớn trong việc xoay chiều dòng điện, chuyển đổi từ dòng xoay chiều sang 1 chiều.
Các loại đi ốt phổ biến
- Đi ốt chỉnh lưu
- Diode Schottky
- Đi ốt Zener ( ổn áp )
- Varicap: hay còn gọi là đi ốt biến dung
- Đi ốt phát quang ( laser )
- Cảm quảng ( Photodiode )
- Đi ốt dòng
2. Điện trở
Theo định nghĩa của bộ môn vật lý chúng ta đã được học thừ thời trung học cơ sở, thì điện trở được hiểu là sự cản trở dòng điện của một thiết bị dẫn điện nào đó.
Dựa trên công thức R= U/I thì điện trở sẽ tỉ lệ nghịch với dòng điện, vậy ta có thể hiểu những loại vật liệu nào có khả năng dẫn điện tốt thì mức điện trở nhỏ, ngược lại các loại dẫn điện kém thì điện trở của nó sẽ lớn. Còn có một loại là cách điện, thì điện trở ở đây sẽ là vô cùng.
Hướng dẫn đọc giá trị của điện trở
Thông thường khi bạn nhìn thấy một thiết bị điện trở sẽ có 4 vạch màu ( có thể giống hoặc khác nhau ), nó biểu trưng cho các giá trị của điện trở.
Trong đó:
- 2 màu đầu: Giá trị của điện trở
- Màu thứ 3: Số lượng chữ số “0”
- Màu thứ 4: Dung sai cho phép của điện trở
Ví dụ: Điện trở có 4 màu như sau: Cam – Vàng – Đỏ – Xám
Điện trở của bạn có các giá trị tương ứng như sau:
- Cam: Số 3
- Vàng: Số 4
- Đỏ: Có 2 số 0
- Xám: Dung sai cho phép là ± 0,05%
Ghép chúng lại ta sẽ có: 3400 ( Ohm – Ω ) ± 0,05% = 3,4 KΩ ± 0,05%
Ngoài ra, hiện nay cũng có khá nhiều loại điện trở có 5 vạch màu. Đối với những dạng này, bạn vẫn lấy 2 vạch cuối cùng là giá trị số lượng chữ số “0” và dung sai. Vạch thứ 3 bạn cho vào giá trị của điện trở.
>> Xem thêm ở phần hình ảnh minh họa dưới đây để hiểu chi tiết hơn về bảng mã màu điện trở.
3. Tụ điện ( C )
Như ở phần đầu tôi có chia thành 3 nhóm linh điện điện tử, thì tụ điện nằm trong loại thứ 2 ( thụ động ), là một thiết bị phổ biến trong các mạch điện, được cấu tạo với 2 bản cực song song, có khả năng cách điện 1 chiệu nhưng có thể cho phép dòng điện xoay chiều đi qua nhờ vào nguyên lý phóng và nạp.
Tụ điện ( C ) có đơn vị tính là F ( Fara ), thông thường giá trị của tụ điện rất nhỏ nên sẽ tính theo các đơn vị như: MicroFara, NanoFara hay là PicoFara.
Tính năng lớn nhất của tụ điện chính là dùng để bù điện áp cho các nguồn bị sụt áp hoặc là phần đồ thị của điện áp không cân bằng.
Có 2 dạng tụ điện chính:
- Tụ phân cực: Giá trị âm dương có thể xem ở phần chân hoặc độ dài của chúng ( chân dài là dương, còn chân ngắn là âm ).
- Tụ không phân cực: Bạn xem các vạch màu, sau đó đọc như phần điện trở ở trên.
4. Transitor
Transitor hay bạn có thể đọc Tranzito là một loại linh kiện bán dẫn, được dùng như một phần tử khuếch đại hoặc là một ổ khóa điện tử.
Hiểu một cách đơn giản thì Transitor hoạt động giống như là công tắc mà chúng ta vãn thường sử dụng, nhưng có một số điểm đặc biệt như:
- Nó được đóng ngắt bằng dòng điện, thay vi bằng tay như công tắc.
- Thời gian đóng ngắn rất nhanh
- Thiết kế cực kỳ nhỏ gọn.
- Có thể khuếch đại các dòng điện đi qua.